(Ảnh: minh họa)
Ngay cả đứa con chung của chúng tôi (hiện đang sống cùng mẹ), anh ta cũng nói không phải là con ruột của mình, mà là con riêng của tôi với nhân tình. Anh ta còn chụp ảnh tôi với đồng nghiệp nam rồi đăng lên facebook, vu khống tôi đang ngoại tình với người có gia đình, khiến cho công việc và đời sống riêng tư của tôi và đồng nghiệp bị ảnh hưởng trầm trọng. Tôi muốn hỏi Quý báo, những việc làm này của chồng cũ tôi có bị pháp luật xử lý không? Tôi có quyền kiện anh ta để đòi lại danh dự cho mình không?
Trả lời:
Xét theo nội dung được trình bày trên, hành vi của chồng cũ bạn đã phạm vào tội “làm nhục người khác” và tội “vu khống”. Vì thế, bạn có thể làm đơn khởi kiện chồng cũ, yêu cầu khởi tố vụ án hình sự đến Cơ quan điều tra, Viện Kiểm soát, Tòa án, kèm theo những chứng cứ mà bạn thu thập được. Tùy theo mức độ ảnh hưởng đến bạn và đồng nghiệp nam, cơ quan chức năng, hoặc tòa án có thể xử phạt anh ta theo quy định của pháp luật.
Về tội làm nhục người khác, căn cứ Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định như sau:
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm: Phạm tội 2 lần trở lên; Đối với 2 người trở lên; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Đối với người đang thi hành công vụ; Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%75.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 5 năm: Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên76; Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
Vu khống là hành vi bịa đặt, loan truyền những điều mà người loan truyền biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Đối với Tội vu khống, Điều 156 Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm: Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 1 năm đến 03 năm: Có tổ chức, Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Đối với 2 người trở lên; Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; Đối với người đang thi hành công vụ; Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; Gây rối loạn tâm thần và hành vì của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng, hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm: Vì động cơ đê hèn; Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
BÁO PHỤ NỮ THỦ ĐÔ